Khi mua hàng trả chậm thì bên bán phải tính lãi trả chậm vào HĐ thanh toán : Nợ 156, 133, 142, 242 / Có 331. Hàng tháng phân bổ lãi trả chậm Nợ 635 / Có 142, 242 (sao lại xuất HĐ phần lãi trả chậm ?). Trường hợp bên bán có quy định, nếu chậm trả thì phải trả thêm lãi chậm trả (thực chất là khoản tiền phạt do chậm thanh toán) thì hạch toán : Nợ 811 / Có 111, 112.Công ty mình kd sắt thép, có mua hàng trả chậm và chịu lãi trả chậm. Số tiền lãi bên bán họ xuất hoá đơn số tiền lãi này và thuế GTGT là 5%. Vậy họ làm như vậy đúng không? Hoá đơn GTGT này mình có được kê khai thuế khấu trừ không?? Mong chỉ giáo.
Khi mua hàng trả chậm thì bên bán phải tính lãi trả chậm vào HĐ thanh toán : Nợ 156, 133, 142, 242 / Có 331. Hàng tháng phân bổ lãi trả chậm Nợ 635 / Có 142, 242 (sao lại xuất HĐ phần lãi trả chậm ?). Trường hợp bên bán có quy định, nếu chậm trả thì phải trả thêm lãi chậm trả (thực chất là khoản tiền phạt do chậm thanh toán) thì hạch toán : Nợ 811 / Có 111, 112.
Thực tế là tiền lãi không phải xuất HĐ qui định không bắt buộc như thế. Còn chuyện người ta đã xuất HĐ rồi thì dĩ nhiên bạn được khấu trừ rồi. Còn tiền lãi trả chậm thì bạn hạch toán thẳng vào 635 trong kỳ nếu định kỳ thanh toán. Còn nếu trả luôn một lần tiền lãi trả chậm hạch toán vào 242 rồi theo định kỳ phân bổ vào 635Công ty mình kd sắt thép, có mua hàng trả chậm và chịu lãi trả chậm. Số tiền lãi bên bán họ xuất hoá đơn số tiền lãi này và thuế GTGT là 5%. Vậy họ làm như vậy đúng không? Hoá đơn GTGT này mình có được kê khai thuế khấu trừ không?? Mong chỉ giáo.
Hạch toán sai rồi phải hạch toán như sauchào bạn
cty mình thì ngược lại, cty mình bán hàng cho khách hàng nợ đến 6 tháng , sau đó mới thanh toán cả gốc và lãi, mình hạch toán như thế này không biết đúng không nữa , mong các bạn giúp đỡ hen :
N131
C511, 3331
khi thu tiền gốc và lãi :
N111
C711
C131