5 nội dung mới của Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14

Đăng bởi: Nguyễn Hải Tâm - Wednesday 13/11/2019 - 15838 lượt xem.

Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14

Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020 có một số nội dung thay đổi quan trọng. Dưới đây là 5 nội dung đáng chú ý nhất.

1. Mở rộng quyền của người nộp thuế

Theo Điều 16 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 bên cạnh các quyền đã được quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Khoản 3, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế nhiều quyền mới được bổ sung nhằm đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế như:

– Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

– Được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn.

– Được ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan.

– Được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế.

– Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

– Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về giao dịch điện tử.

– Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.

2. Quy định về quản lý thuế đối với giao dịch điện tử

Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về kê khai thuế quy định: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Tăng cường quản lý hoạt động chuyển giá

Cũng trong điều 42 (khoản 5) Luật quản lý thuế 38/2019/QH14 quy định: Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định như sau:

a) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;

b) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;

c) Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.

4. Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán năm.

Tuy nhiên, theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán. (kéo dài thêm 01 tháng so với Luật Quản lý thuế 2006).

5. Thêm chức năng cung cấp dịch vụ cho đại lý thuế

Theo điểm c khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 quy định: Dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao gồm: Dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại điều 150 của Luật này.

Xin mời quý độc giả:

+ Xem thêm bài Kết cấu của Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14

+ Tải file văn bản Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14