Khấu trừ thuế TNCN đối với lao động có thu nhập nhiều nơi

Đăng bởi: Nguyễn Hải Tâm - Tuesday 26/04/2016 - 35294 lượt xem.

Cách khấu trừ
Căn cứ vào Tiết b.1, Điểm b, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC
“Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”
Căn cứ điểm I, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”

***Như vậy:
Cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên với nhiều công ty, toàn bộ đều được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến
Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi dưới 3 tháng (mức lương từ 2.000.000đồng/tháng), thì thực hiện khấu trừ 10% (không được làm cam kết vì thu nhập nhiều nơi)

Đăng ký người phụ thuộc, giảm trừ gia cảnh
Căn cứ Tiểu tiết c.1.1, Tiết c.1, Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
“Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.”
Căn cứ điểm 1, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
“Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”
***Như vậy:
+ Lao động chỉ được giảm trừ tại 1 nơi nếu có thu nhập tiền lương, tiền công nhiều nơi
+ Đăng ký người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh
Một số lưu ý về đăng ký giảm trừ người phụ thuộc:
Căn cứ Tiết c.2, Điểm c, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
+ Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập nhiều nơi
 Căn cứ Công văn 801/TCT-TNCN, ngày 02/03/2016
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế

Nguồn tham khảo: Thông tư 111/2013/TT-BTC  ngày hiệu lực 01/10/2013 và Công văn 801/TCT-TNCN ngày 02/03/2016