Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
“1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Tuy nhiên, hiện nay không có quy định về thời hạn có giá trị của các bản sao y này (Luật công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP,…). Do vậy có thể hiểu bản sao được công chứng, chứng thực có giá trị vô thời hạn.
Tuy nhiên hiện nay một số cơ quan vẫn đưa ra thời hạn là 3 tháng hoặc 6 tháng. Việc đưa ra thời hạn như trên xuất phát từ thực tiễn, ví dụ như CMND thay đổi, hộ khẩu đổi địa chỉ,..
Xét dưới góc độ thực tiễn, nên chia bản sao được chứng thực thành 02 loại sau:
– Bản sao “vô hạn”: Là bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có giá trị vô hạn (bảng điểm, bằng cử nhân, kỹ sư…) thì bản sao có giá trị pháp lý vô hạn.
– Bản sao “hữu hạn”: Là bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có xác định thời hạn (chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm – Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13)) thì bản sao chỉ có giá trị trong thời hạn bản gốc còn giá trị.
Nguồn tham khảo: Thư viện pháp luật