Mời đọc giả tham gia đóng góp ý kiến dự thảo hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp
Chi tiết dự thảo:
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: /2017/TT-BTC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp khi lập báo cáo tài chính làm cơ sở xác định khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng là các tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động sản xuất, kinh doanh, có phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các tổ chức đăng ký hoạt động kinh doanh chứng khoán như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật chứng khoán, việc trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư thực hiện theo quy định riêng.
4. Trường hợp Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài có các quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị dự kiến giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho.
2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ, dự phòng tổn thất có thể xảy ra do tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật nhận vốn góp đầu tư đang bị lỗ dẫn đến doanh nghiệp có góp vốn có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị khoản đầu tư của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp.
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
4. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Điều 3. Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng
1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm theo chế độ kế toán hiện hành.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hoá, thu hồi công nợ.
Những doanh nghiệp vi phạm việc trích lập dự phòng quy định tại Thông tư này sẽ bị xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư, các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan. Riêng việc trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
– Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng hợp lý khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
– Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
2. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
3. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định sau:
– Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
– Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
– Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán.
– Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
4. Xử lý huỷ bỏ đối với vật tư, hàng hoá đã trích lập dự phòng:
a) Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do không còn giá trị sử dụng như: dược phẩm, thực phẩm, hóa chất, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hoá khác phải huỷ bỏ thì xử lý như sau:
Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý tài sản để thẩm định tài sản bị huỷ bỏ. Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hoá phải huỷ bỏ, nguyên nhân phải huỷ bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây ra thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hoá).
Thành phần Hội đồng xử lý tài sản gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần) hoặc thuê các tổ chức tư vấn có chức năng xác định giá trị tài sản hủy bỏ.
b) Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn, các bằng chứng liên quan đến hàng hoá tồn đọng để quyết định xử lý huỷ bỏ vật tư, hàng hoá nói trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hoá đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
c) Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý huỷ bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
Điều 5. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
1. Các khoản đầu tư chứng khoán:
a) Đối tượng: là các loại chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có đủ các điều kiện sau:
– Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư vào tổ chức kinh tế đã đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo đúng quy định của pháp luật.
– Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính năm có giá thị trường giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
– Đối với chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả các khoản chứng khoán niêm yết trong và ngoài nước), giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến ngày trích lập dự phòng.
Trường hợp tại ngày trích lập dự phòng chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
– Đối với chứng khoán đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá tham chiếu do Sở Giao dịch chứng khoán công bố tại ngày trích lập dự phòng. Trường hợp tại ngày trích lập dự phòng không có giao dịch thì xác định theo giá tham chiếu do Sở Giao dịch chứng khoán công bố của ngày trước liền kề gần nhất với thời điểm trích lập dự phòng. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
– Đối với chứng khoán chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các loại chứng khoán do doanh nghiệp đang nắm giữ bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và các quy định sau:
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này bằng số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng;
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí tài chính.
– Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư chứng khoán được xác định tại điểm b khoản 1 Điều này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
2. Các khoản đầu tư khác:
a) Đối tượng: là các khoản doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (trong và ngoài nước) theo quy định của pháp luật, ngoại trừ các khoản đầu tư chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này, tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có cơ sở cho thấy tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ hoặc khoản đầu tư có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
b) Mức trích lập:
– Căn cứ báo cáo tài chính riêng của tổ chức kinh tế nhận vốn góp lập cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp góp vốn xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư như sau:
Vốn chủ sở hữu thực tế của tổ chức kinh tế nhận vốn góp được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế tại thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán – ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính).
– Trường hợp tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm thì doanh nghiệp không thực hiện trích dự phòng cho khoản đầu tư này.
c) Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị lỗ hoặc các khoản đầu tư có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này và các quy định sau:
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này bằng số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị khác đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng;
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này cao hơn số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị khác đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị khác đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí tài chính.
– Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư được xác định tại điểm b khoản 2 Điều này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ đã phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết và đảm bảo điều kiện sau:
– Phải có chứng từ gốc và có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả như: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ, bảng kê công nợ và các chứng từ khác có liên quan.
– Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên), doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng …) đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ đã mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Mức trích lập:
a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
– 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
– 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
– 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
– 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông trả sau của các khách nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán được trích lập dự phòng như sau:
– 10% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn đến dưới 3 tháng.
– 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 3 tháng đến dưới 6 tháng.
– 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 9 tháng.
– 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 9 tháng đến dưới 12 tháng.
– 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ trên 12 tháng trở lên.
c) Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản hoặc đã và đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
3. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định sau:
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này bằng số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng;
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
– Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nêu trên. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
– Đối với doanh nghiệp mua bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật), các khoản nợ mua đã quá hạn thanh toán theo phương án thu nợ và hợp đồng mua nợ nhưng chưa thu được thì doanh nghiệp xác định là khoản nợ phải thu. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để doanh nghiệp mua bán nợ thực hiện trích lập dự phòng, số dự phòng được trích lập tối đa bằng số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua khoản nợ.
– Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng khách nợ có phát sinh cả nợ phải thu và nợ phải trả, căn cứ biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên để doanh nghiệp trích lập dự phòng trên cơ sở số còn phải thu sau khi đã bù trừ khoản nợ phải trả của đối tượng này.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong những trường hợp sau:
– Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
– Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động.
– Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án.
– Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.
– Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
– Khoản nợ đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.
b) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này khi có đủ các tài liệu chứng minh, cụ thể như sau:
– Khoản nợ phải thu phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ như: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, bản cam kết nợ, biên bản đối chiếu công nợ và tài liệu liên quan khác chứng minh được số nợ còn tồn đọng chưa thu được.
– Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
– Trường hợp đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: có quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động: có xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động; hoặc khoản nợ đã được doanh nghiệp, tổ chức khởi kiện ra tòa án theo quy định, có bản án, quyết định của tòa và có ý kiến xác nhận của cơ quan thi hành án về việc khách nợ không có tài sản để thi hành án.
+ Đối với khoản nợ phải thu nhưng khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xoá nợ theo quy định của pháp luật; khoản chênh lệch thiệt hại được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bán nợ.
+ Đối với những khoản nợ đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, mà khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên, doanh nghiệp đã áp dụng nhiều giải pháp nhưng không thu hồi được thì doanh nghiệp phải đưa ra các bằng chứng như: Biên bản đối chiếu công nợ với khách nợ, công văn đòi nợ, báo cáo tài chính 03 năm liên tiếp gần nhất đã được kiểm toán, công văn đề nghị Toà án thực hiện phá sản theo luật định.
– Trường hợp đối với cá nhân:
+ Giấy chứng tử (bản sao chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã mất tích.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án.
c) Xử lý tài chính:
– Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác…).
– Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
– Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi đã có quyết định xử lý theo quy định trên, doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính trong thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
d) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
– Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
– Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
– Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
đ) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
e) Đối với khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông trả sau của các khách nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán từ 24 tháng trở lên và đã được trích lập dự phòng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông thành lập Hội đồng để xử lý như khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và số liệu xử lý.
Điều 7. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp
1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện và đã bán hoặc bàn giao trong năm được doanh nghiệp cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định khác.
2. Mức trích lập:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với các sản phẩm, hàng hoá và không quá 5% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng.
3. Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán:
– Đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá khi trích lập hạch toán vào chi phí bán hàng.
– Đối với dự phòng bảo hành công trình xây lắp khi trích lập hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
4. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn giao sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và các cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định khác, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các quy định sau:
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này bằng số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng;
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này cao hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
– Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã trích lập ở kỳ báo cáo trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
– Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập khác trong kỳ của doanh nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2017 và áp dụng cho năm tài chính 2018 trở đi.
2. Bãi bỏ Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp; Thông tư số 34/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/3/2011 về việc sửa đổi Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính; Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 và các văn bản khác quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trái với quy định của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện trích lập các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, đầu tư kinh doanh vốn, mua bán nợ) ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này còn thực hiện theo quy định riêng phù hợp với đặc thù theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
– Thủ tướng, các Phó TTCP; THỨ TRƯỞNG
– VPTW và các Ban của Đảng;
– VP Quốc Hội;
– VP Chủ tịch nước;
– VP Chính phủ; Trần Văn Hiếu
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Toàn án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Cơ quan TW của các đoàn thể;
– UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Website Chính phủ; Công báo;
– VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
– Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; Các Tổng công ty Nhà nước; VCCI; Hội kế toán và Kiểm toán VN; Hội Kiểm toán viên hành nghề VN;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, Cục TCDN.
File đính kèm: http://4wkt.net/f/6yuy8cz7orgdb0d.rar
Mời đọc giả tham gia đóng góp ý kiến: TẠI ĐÂY
Nguồn: Bộ Tài Chính