Chi phúc lợi cho nhân viên – Thuế TNDN

Đăng bởi: Nguyễn Hải Tâm - Thursday 30/06/2016 - 7941 lượt xem.

Căn cứ: Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC

Theo đó:

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như:

– Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
– Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;
– Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
– Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;
– Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
– Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;
– Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động(trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, khoản 2, điều 4, thông tư 96/2015/TT-BTC, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều 4, thông tư 96/2015/TT-BTC) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế = quỹ tiền lương thực hiện trong năm / 12 tháng

Đối với doanh nghiệp không hoạt động đủ 12 tháng thì:

01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế = quỹ tiền lương thực hiện trong năm / số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Như vậy:

Chi phúc lợi cho người lao động như chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết, chi nghỉ mát,… được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Tham khảo thêm: