*Nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán để thanh toán hóa đơn trên 20 triệu
Căn cứ:
- Khoản 2, Điều 15, Thông tư 06/2012/TT-BTC
- Khoản 2, Khoản 3, Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC
Theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp thanh toán tiền hàng cho bên bán theo hình thức:
- Nộp tiền mặt vào một số ngân hàng để thực hiện thanh toán vào tài khoản của công ty bên bán thì chứng từ nộp tiền mặt này không đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định về pháp luật thuế GTGT.
Doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ GTGT đầu vào các khoản thanh toán này.
- Nếu doanh nghiệp chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp sang tài khoản của bên bán theo đúng quy định của Luật thuế GTGT và đáp ứng các điều kiện khác về khấu trừ GTGT theo quy định thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ GTGT đầu vào đối với các khoản thanh toán này.
Nguồn tham khảo: Công văn 5339/TCT-KK, ngày 11/12/2015
*Thanh toán qua thẻ tín dụng
Căn cứ:
- Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC
- Khoản 1, Điều 10, Thông tư 26/2015/TT-BTC
Theo đó:
Trường hợp Công ty đăng ký sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng và:
– Thẻ tín dụng được đảm bảo bằng sổ tiết kiệm của Công ty
– Các khoản thanh toán phát sinh nợ trên sao kê sử dụng thẻ tín dụng này được công ty ủy quyền cho Ngân hàng tự động trích tiền từ tài khoản thanh toán của Công ty để thanh toán
– Tên in trên thẻ là cá nhân Giám đốc công ty theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc theo quy định của Ngân hàng phát hành thẻ.
Thì việc thanh toán qua thẻ tín dụng nêu trên được coi là đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng: phí phát hành thẻ, phí duy trì thẻ, lãi suất chậm thanh toán được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nếu đảm bảo hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Nguồn tham khảo: 2543/TCT-KK, ngày 08/06/2016