Hỏi & Đáp về thuế – Tổng cục thuế

Đăng bởi: Nguyễn Hải Tâm - Tuesday 01/11/2016 - 7391 lượt xem.

Câu 1: Thông báo hoá đơn công ty không còn có giá trị sử dụng do nợ thuế

 

Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do nợ thuế nên cơ quan thuế đã thông báo hoá đơn công ty không còn có giá trị sử dụng. Nay công trình đã hoàn thành, bên chủ đầu tư yêu cầu Công ty tôi xuất hoá đơn. Xin hỏi Công ty tôi phải làm thủ tục gì để được xuất hoá đơn cho khách hàng?

Trả lời:

Nội dung bạn hỏi, chúng tôi xin trả lời như sau: ngày 22/04/2016 Tổng cục Thuế đã có Công văn số 1695 hướng dẫn trong trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hoá đơn không có giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng từng hoá đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục Công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hoá đơn lẻ với điều kiện người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay toàn bộ số thuế phát sinh trên hoá đơn lẻ được sử dụng và nộp một phần tiền thuế nợ ít nhất bằng 15% doanh thu trên hoá đơn được sử dụng.

Câu 2: Doanh thu của các dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài

          Doanh thu cung cấp dịch vụ ở nước ngoài



Công ty tôi cung cấp các dịch vụ cho một số tổ chức, cá nhân ở nước ngoài như dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ hội nghị, quảng cáo, dụ lịch lữ hành… tại Việt Nam. Xin hỏi doanh thu của các dịch vụ này có được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Thông tư số 130 năm 2016 của Bộ Tài chính thì: Các dịch vụ cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

  • Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
  • Dịch vụ thanh toán qua mạng;
  • Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên và nội dung bạn hỏi thì doanh thu thu được từ các dịch vụ cung cấp cho các tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam của Công ty bạn phải áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.

 

Câu 3: Hoàn thuế GTGT

Công ty tôi thực hiện khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 2/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 800 triệu. Xin hỏi doanh nghiệp tôi có được lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT không?


Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130 năm 2016 của Bộ Tài chính thì thì: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế quý 3 năm 2016 nếu đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219 năm 2013 của Bộ Tài chính thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Câu 4: Góp vốn bằng tài sản thành lập doanh nghiệp

 


Doanh nghiệp tôi mới thành lập tháng 8/2016, thành viên sáng lập có góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Xin hỏi tài sản góp vốn này có phải kê khai tính thuế GTGT?

Trả lời:

Nội dung bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau, theo quy định tại khoản 7, Điều 5 Thông tư số 219 năm 2013 của Bộ Tài chính thì cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có:

  • Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;
  • Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật, kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

Câu 5: Tiền nhàn rỗi cho vay

 

 Tiền nhàn rỗi cho vay :p

Công ty tôi có một khoản tiền nhàn dỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh; tháng 6 năm 2016 có ký hợp đồng cho công ty bạn vay trong thời hạn 3 tháng. Xin hỏi khoản tiền lãi thu được có phải kê khai nộp thuế GTGT không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219 năm 2013 của Bộ Tài chính thì hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Như vậy căn cứ quy định trên và nội dung bạn hỏi thì khoản lãi thu được từ hợp đồng cho vay của Công ty bạn đã nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nguồn: Trang Tổng cục thuế