Kế toán chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hiền
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. Theo quy định tại Thông tư 200 thì chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi bằng cách ghi tăng giá trị nợ gốc và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu.
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được xác định bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai (gồm cả gốc và lãi trái phiếu) về giá trị hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu và trừ đi chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Như vậy Thông tư 200 không quy định hạch toán trái phiếu chuyển đổi chi tiết theo từng thành phần: mệnh giá, chiết khấu, phụ trội. Việc quy định như vậy làm cho việc tính toán và hạch toán trở nên đơn giản hơn. Tuy nhiên các công ty vẫn có thể mở các tài khoản chi tiết của tài khoản 3432 để theo dõi chi tiết mệnh giá, chiết khấu, phụ trội, chi phí phát hành của trái phiếu chuyển đổi.
Kế toán tại thời điểm phát hành
Công ty B phát hành 2.000.000 trái phiếu chuyển đổi tại ngày 1/1/2015 để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. Số trái phiếu này có thời hạn 4 năm với lãi suất danh nghĩa là 6%/năm, được phát hành theo mệnh giá là 1.000.000 đồng mỗi trái phiếu (tổng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu là 2.000.000 triệu đồng), tiền lãi được trả hàng năm vào ngày 31/12. Mỗi trái phiếu có thể chuyển đổi thành 250 cổ phiếu thường với mệnh giá 10.000 đồng. Lãi suất thị trường của các trái phiếu tương tự nhưng không có điều khoản chuyển đổi là 9%/năm. Chi phí phát hành số trái phiếu trên là 24.000 triệu đồng được trừ vào số tiền nhận từ phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Như vậy trái chủ sẽ nhận được tiền lãi hàng năm là = 2.000.000 x 6% = 120.000 triệu đồng và được thanh toán theo mệnh giá trái phiếu là 2.000.000 triệu đồng (nếu không chuyển đổi sang cổ phiếu thường). Thành phần nợ của trái phiếu được xác định là giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trên theo lãi suất 9%:
2.000.000 x 0,70843 + 120.000 x 3,23972 = 1.805.616 triệu đồng.
Thành phần vốn chủ của trái phiếu chuyển đổi là:
2.000.000 – 1.805.616 = 194.384 triệu đồng
Theo Thông tư 200, chi phí phát hành được trừ vào cấu phần nợ của trái phiếu nên giá trị của khoản nợ từ phát hành trái phiếu sau khi trừ phí phát hành là:
1.805.616 – 24.000 = 1.781.616 triệu đồng.
Tổng chi phí phát hành và chiết khấu trái phiếu =194.384 + 24.000 = 218.384 triệu đồng (và cùng bằng chênh lệch giữa mệnh giá trái phiếu và giá trị ghi sổ của trái phiếu = 2.000.000 – 1.781.616 triệu đồng).
Khi sử dụng phương pháp lãi thực thì cần tính lại lãi suất thực tế của khoản đi vay từ trái phiếu chuyển đổi. Tỷ lệ lãi suất thực tế của khoản vay này sau khi điều chỉnh chi phí phát hành là lãi suất để tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền chi trả cho trái phiếu bằng với giá trị ghi sổ của trái phiếu tại thời điểm ghi nhận ban đầu = 9,4%.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP LÃI THỰC
Ngày | 6% tiền lãi trả theo mệnh giá | Chi phí tài chính theo lãi suất 9,4% | Điều chỉnh tăng giá trị ghi sổ trái phiếu | Giá trị ghi sổ |
01/01/2015 | 1.781.616 | |||
31/12/2015 | 120.000 | 167.473 | 47.473 | 1.829.089 |
31/12/2016 | 120.000 | 171.935 | 51.935 | 1.881.024 |
31/12/2017 | 120.000 | 176.817 | 56.817 | 1.937.842 |
31/12/2018 | 120.000 | 182.158 | 62.158 | 2.000.000 |
Ngày 01/01/2015, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi:
Nợ TK 111, 112 1.976.000
Có TK 3432 1.781.616
Có TK 4113 194.384
Ngày 31/12/2015, ghi nhận chi phí tài chính sau khi điều chỉnh tiền lãi đã trả và các khoản phân bổ:
Nợ TK 635 167.473
Có TK 111, 112 120.000
Có TK 3432 47.473
Ngày 31/12/2016:
Nợ TK 635 171.935
Có TK 111, 112 120.000
Có TK 3432 51.935
Ngày 31/12/2017:
Nợ TK 635 176.817
Có TK 111, 112 120.000
Có TK 3432 56.817
Ngày 31/12/2018:
Nợ TK 635 182.185
Có TK 111, 112 120.000
Có TK 3432 62.185
Ngày 01/01/2019, nếu các trái chủ không thực hiện quyền chuyển đổi thì công ty phải thanh toán cho các trái chủ mệnh giá trái phiếu:
Nợ TK 3432 2.000.000
Có TK 111, 112 2.000.000
Đồng thời kết chuyển quyền chọn chuyển đổi trái phiếu sang thặng dư vốn cổ phần:
Nợ TK 4113 194.384
Có TK 4112 194.384
Nếu tại ngày 01/01/2019, các trái chủ thực hiện quyền chuyển đổi thì kế toán công ty B ghi nhận việc phát hành trái phiếu để thanh toán cho các trái chủ:
Nợ TK 3432 2.000.000
Có TK 4111 500.000
Có TK 4112 1.500.000
Đồng thời kết chuyển quyền chọn chuyển đổi trái phiếu sang thặng dư vốn cổ phần:
Nợ TK 4113 194.384
Có TK 4112 194.384
Thông tư 200 không nói đến có cho phép phân bổ khoản chênh lệch giữa mệnh giá trái phiếu và giá trị ghi sổ của khoản nợ trái phiếu chuyển đổi tại ngày phát hành theo phương pháp đường thẳng hay không. Việc phân bổ khoản chênh lệch này theo phương pháp đường thẳng tuy không phản ánh chính xác chi phí đi vay nhưng lại đơn giản hơn. Giả sửa chi phí phát hành và khoản chiết khấu từ trái phiếu được phân bổ theo phương pháp đường thẳng thì có bảng phân bổ sau:
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU THEO PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG THẲNG
Ngày | 6% tiền lãi trả theo mệnh giá | Phân bổ chi phí phát hành và chiết khấu | Chi phí tài chính ghi nhận | Giá trị ghi sổ |
01/01/2015 | 1.781.616 | |||
31/12/2015 | 120.000 | 54.596 | 174.596 | 1.836.212 |
31/12/2016 | 120.000 | 54.596 | 174.596 | 1.890.808 |
31/12/2017 | 120.000 | 54.596 | 174.596 | 1.945.404 |
31/12/2018 | 120.000 | 54.596 | 174.596 | 2.000.000 |
Bút toán phản ánh nghiệp vụ phát hành trái phiếu như sau:
Ngày 01/01/2015, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi
Nợ TK 111, 112 1.976.000
Có TK 3432 1.781.616
Có TK 4113 194.384
Ngày 31/12/2015, ghi nhận chi phí tài chính sau khi điều chỉnh tiền lãi đã trả và các khoản phân bổ:
Nợ TK 635 174.596
Có TK 111, 112 120.000
Có TK 3432 54.596
Cuối các năm 2016, 2017, 2018 kế toán phản ánh khoản chi phí đi vay tương tự như cuối năm 2015.
Bàn thêm về hạch toán chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi
Thông tư 200 quy định chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được trừ vào thành phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Việc quy định như vậy là cho quá trình tính toán trở lên đơn giản hơn nhưng chưa phản ánh đúng giá trị cần báo cáo của thành phần nợ và thành phần vốn của trái phiếu chuyển đổi. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 32 (IAS 32)[i]. Theo đó chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ cho thành phần nợ và thành phần vốn chủ của trái phiếu theo tỷ lệ với giá trị được phân chia giữa nợ và vốn chủ.
Nếu thực hiện việc phân bổ chi phí phát hành trái phiếu cho cả thành phần nợ và thành phần vốn thì chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi 24.000 triệu đồng được phân bổ như sau:
Giá trị phân bổ ban đầu | Phí phát hành phân bổ | Giá trị ghi sổ sau phân bổ | |
Cấu phần nợ | 1.805.616,00 | 21.667,39 | 1.783.948,61 |
Cấu phần vốn chủ | 194.384,00 | 2.332,61 | 192.051,39 |
Cộng | 2.000.000,00 | 24.000,00 | 1.976.000,00 |
Theo cách phân bổ này tỷ lệ chi phí đi vay thực tế của khoản vay từ phát hành trái phiếu chuyển đổi là 9,36% và bảng phân bổ như sau:
Ngày | 6% tiền lãi trả theo mệnh giá | Chi phí tài chính theo lãi suất 9,36% | Điều chỉnh tăng giá trị ghi sổ trái phiếu | Giá trị ghi sổ |
01/01/2015 | 1.783.949 | |||
31/12/2015 | 120.000 | 166.993 | 46.993 | 1.830.942 |
31/12/2016 | 120.000 | 171.392 | 51.392 | 1.882.334 |
31/12/2017 | 120.000 | 176.203 | 56.203 | 1.938.536 |
31/12/2018 | 120.000 | 181.464 | 61.464 | 2.000.000 |
Ngày 01/01/2015, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi:
Nợ TK 111, 112 1.976.000
Có TK 3432 1.783.481,61
Có TK 4113 192.051,39
Ngày 31/12/2015, ghi nhận chi phí tài chính sau khi điều chỉnh tiền lãi đã trả và các khoản phân bổ:
Nợ TK 635 166.993
Có TK 111, 112 120.000
Có TK 3432 46.993
Viêc thay đổi quy định trong hạch toán chi phí phát hành trái phiếu trong Thông tư 200 làm cho việc trình bày báo cáo tài chính đối với chi phí phát hành trái phiếu phản ánh đúng bản chất hơn. Bài viết trên trình bày cách tính toán và phân bổ chi phí phát hành trái phiếu với hy vọng giúp người làm kế toán hiểu hơn về cách hạch toán theo quy định mới này. Ngoài ra bài viết cũng bàn đến việc phân bổ chi phí phát hành của trái phiếu chuyển đổi cho cả thành phần nợ và thành phần vốn để phản ánh đúng đắn hơn giá trị ghi sổ của các thành phần liên quan khi phát hành trái phiếu chuyển đổi. tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đọc gần xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC – Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp
FASB (2015), Accounting Standards Update 4/2015
IASB (2010), IAS 32 – Financial Instruments: Presentation
[i] Đoạn 38 IAS 32
PHẦN 1: http://www.webketoan.vn/ke-toan-phat-hanh-trai-phieu-phan-1.html