Webketoan – Trang tin Tài chính – Kế toán – Thuế

Một số điểm chưa thống nhất của TT 200

Tác giả: Trần Xuân Nam-MBA (CFO các tập đoàn đa quốc gia, tập đoàn VN, giảng viênACCA, CFO) 

V/V: Chiết khấu thanh toán (Settlement discounts or cash discounts).

Nhiều doanh nghiệp muốn các khách hàng thanh toán tiền hàng sớm, nên đã cho các khách hàng của mình được hưởng một khoản tiền thưởng nếu họ thanh toán sớm. Chiếtkhấu thanh toán là một khoản tiền thưởng để khuyến khích việc trả tiền sớm.Nó còn được gọi là chiết khấu tiền mặt (cash discounts),một số tài liệu còn gọi nó là chiết khấu mua (Purchase discounts). Nói một cách khác nó là một loại chiết khấu từ giá mua (Discounts from purchase prices) đối với người mua hay chiết khấu từ giá bán (đối với người bán).

  I. THEO HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CỦA THÔNG TƯ 200 (TT 200)

 Đối với người bán: khi bán hàng hóa, dịch vụ có chiết khấu thanh toán, người bánghi nhận và báo cáo doanh thu bao gồm cả khoản chiết khấu thanh toán (Nợ Phải thu, Có Doanh thu, bỏ qua thuế VAT). Khi nhận được tiền bán hàng đã trừ khoản khoản chiết khấu thanh toán, người bán sẽ ghi nhận và báo cáo khoản chiết khấu thanh toán là một khoản chi phí tài chính (Nợ Tiền, Nợ Chi phí tài chính, Có Phải thu).

Đối với người mua: ghi nhận hàng tồn kho theo giá hóa đơn, không trừ khoản chiết khấu thanh toán (Nợ Hàng tồn kho, Có Phải trả). Tại thời điểm trả tiền để được hưởng chiết khấu thanh toán, người mua sẽ ghi nhận và báo cáo là một khoản thu nhập tài chính (Nợ Phải trả, Có Tiền, Có Thu nhập tài chính (phần chiết khấu thanh toán).

Cách ghi chép trong hướng dẫn của TT 200 rất đơn giản, dễ làm. Nhưng nó chưa phản đúng bản chất của giao dịch và không hỗ trợ tốt cho việc ra các quyết định của nhà đầu tư và đặc biệt là cho quản trị nội bộ doanh nghiệp.Nó khác với chuẩn kế toán quốc tế (IFRS) và các thực tế tốt.

   II. THEO IFRS VÀ THỰC TẾ KẾ TOÁN TỐT TẠI VIỆT NAM 

Đối với người bán hàng: khi bán hàng có chiết khấu thanh toán người bán vẫn ghi nhận doanh thu bán hàng bình thường theo hóa đơn. Cuối kỳ kế toán người báncăn cứ vào số tiền chiết khấu ước tính người mua được hưởng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận trong kỳ, để ghi nhận và báo cáo một khoản giảm trừ doanh thu.Nói một cách khác doanh thu thuần được báo cáo theo số đã trừ khoản chiết khấu thanh toán đã chi hoặc sẽ chi tương ứng với doanh thu đã ghi nhận trong kỳ, nó không liên quan đến chi phí tài chính.

Đối với người mua: ghi nhận hàng tồn kho theo giá hóa đơn, trừ khoản chiết khấu thanh toán ước tính được hưởng theo điều khoản mua hàng có chiết khấu thanh toán trong hợp đồng. 

  III. VÍ DỤ

Công ty CP Nhựa Duy Tân có chính sách bán hàng là chiết khấu lại 2% giá bán cho khách hàng trả đúng hạn theo hợp đồng. Theo số liệu quá khứ, khoảng 90% số khách hàng của Duy Tân sẽ trả đúng trong hạn để được hưởng khoản chiết khấu thanh toán này.

Trong tháng 5.2015 công ty đã bán được 1 tỷ đ doanh thu cho các khách hàng. Sang tháng 6, tất cả các khách hàng mua chịu tháng 5 đã trả tiền, số khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán thực tế là 19 tỷ đ (=95% x 1.000*2%). Tháng 6 công ty không bán được đồng nào.

Côngty Duy Tânsẽghicácbúttoánnhậtkývàlậpbáocáotàichínhtháng5, tháng 6.2015 theoIFRSvàthôngtư 200nhưthếnào?

1. Các bút toán nhật ký theo TT 200 và IFRS cho tháng 5, 6 (đơn vị: 1 triệu đ)

Theo chi tiếtTT 200 Theo IFRS&T.Tếtốt
Nợ Nợ
(1). Doanh thubánhàngtháng 5 chưathutiền
NợPhảithukháchhàng 1,100  1,100
Có Doanh thu 1,000  1,000
CóThuếGTGTphảinộp (10% X 1.000)          100          100
(2). IFRS: Cuốitháng 5, ướctínhchiếtkhấuthanhtoántươngứng 2% doanh thutháng 1.000 x 90%
NợChiếtkhấuthanhtoán (Giảmtrừ doanh thu) 18
CóPhảithu (TK tổng, khôngghitừngkháchhàng) 18
(3). Tháng 6, nhậntiềnbánhàngtháng 5, saukhitrừkhoảnchiếtkhấuthanhtoánthựclà 19 triệu đ
NợTiềngửingânhàng 1,079.1 1,079.1
NợChiếtkhấuthanhtoán (giảm doanh thu) 1.0
NợPhảithu (TK tổng, không chi tiếttừngk.hàng) 18.0
NợThuếGTGTphảitrả* 1.9 1.9
Nợ Chi phítàichính         19.0
CóPhảithukháchhàng (Chi tiếttừngkháchhàng) 1,100.0 1,100.0
(* Xuấthóađơnđiềuchỉnhgiảm doanh thucủathángtrước, giảmthuếGTGT. IFRSđiềuchỉnhthêm 1 triệu đ chosốchiếtkhấuướctínhthiếu)

2. Các báo cáo tài chính theo IFRS và theo thông tư 200 cho tháng 5, 6 sẽ như sau:

Tháng 5: Tháng 6:
a. Báo cáo kết quả HĐKD IFRS * TT 200 IFRS * TT 200
Doanh thu gộp       1,000       1,000 0 0
Giảm trừ doanh thu (Chiết khấu thanh toán)            18            – 1 0
Doanh thu thuần        982      1,000 -1 0
Chi phí tài chính –                – 0 19
Lãi trước các chi phí khác 982 1,000 (1) (19)

 

b. Bảng cân  đối kế toán cuối tháng 5 IFRS * TT 200
Phải thu khách hàng (Tổng các TK  Phải thu)       1,100      1,100
Trừ phải thu khách hàng tổng (TK kiểm soát)          (18)              –
Phải thu thương mại thuần 1,082 1,100

  IV. PHÂN TÍCH & BÌNH LUẬN

   1.  Định nghĩa cơ bản về đo lường doanh thu, tài sản (Hàng tồn kho, Phải thu)và Nợ phải trả.

VAS 14 định nghĩa giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Đoạn 7 quy định: “Đối với các khoản tiền hoặc tương đương bằng tiền không nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.”

  2. Bình luận từ ví dụ trên

III. Thực tế kế toán tốt về Chiết khấu thanh toán

Thực tế kế toán tốt (tại các tập đoàn đa quốc gia ở Việt Nam và các tập đoàn lớn của Việt Nam có hệ thống kế toán tốtđể phục vụ cho nhà đầu tư và quản trị nội bộ) đều ghi nhận và báo cáo giống như IFRS các khoản chiết khấu thanh toán là một khoản giảm trừ doanh thu(không ghi vào chi phí tài chính).

Đối với công ty mua hàng có chiết khấu thanh toán,cuối kỳ căn cứ vào số chiết khấu được hưởng hoặc sẽ được hưởng tương ứng với số hàng mua đã mua để ghi giảm giá trị hàng tồn kho chứ không ghi vào thu nhập tài chính.Vì nguyên tắc Tài sản phải được ghi nhận theo giá trả tiền ngay. Nếu công ty trả tiền ngay hoặc trong một thời hạn nào đó thì công ty mua được trừ khoản chiết khấu thanh toán đó. Do vậy Hàng tồn kho phải được ghi theo giá đã được trừ khoản chiết khấu thanh toán rồi. Điều đó rất có ý nghĩa vì giá trị hàng tồn kho liên quan đến quyết định giá bán của hàng hóa. Nếu xem người mua có một khoản thu nhập tài chính khi nhận được khoản chiết khấu thanh toán là không hợp lý, nó có thể làm cho việc ra quyết định bị sai nghiêm trọng.

TT 200 còn có nhiều điểm chưa thực sự rõ ràng hoặc chưa đầy đủ nhưng thực tế lại phát sinh rất nhiều như các tình huống bán hàng khuyến mại mua hàng tặng hàng (hàng tặng có thể là hàng của công ty hoặc mua từ bên ngoài và tùy theo mục đích, bản chất của khuyến mại để ghi chép và báo cáo là giảm giá hay ghi vào chi phí); các tình huống mua bán hàng đặc biệt (có điều kiện trả hàng, điều kiện giao hàng đặc biệt, thanh toán đặc biệt, trả góp…),mua bán hàng có thời hạn tín dụng dài; tỷ giá ngoại hối khi mua hàng hay chi phí trả tiền ngay; cải tạo các tài sản đi thuê (Leasehold improvement); tính giảm giá trị tài sản (impairment of assets); tính giá thành sản phẩm; lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ; hợp nhất các báo cáo tài chính….

Để hiểu sâu và thực hành chi tiết việc ghi nhận và báo cáo các điểm nêu lên trong bài viết này cũng như các điểm mới của kế toán Việt nam, so sánh với IFRS, mời bạn tham khảo Bộ sách “Kế Toán Tài Chính” của Trần Xuân Nam mới xuất bản đầu tháng 6.2015.

Để thảo luận thêm với tác giả, liên hệ: namxuantran@yahoo.com  hoặc facebook.com/nam.tranxuan.102

 

Exit mobile version