Webketoan – Trang tin Tài chính – Kế toán – Thuế

Một số điểm mới sửa đổi, bổ sung thuế TNCN

Luật thuế TNCN được Quốc Hội thông qua ngày 21/11/2007 đã tạo khuôn khổ quan trọng cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tài chính của công dân, huy động nguồn lực cho NSNN, góp phần điều tiết hợp lý thu nhập trong dân cư. Tuy nhiên, sau 4 năm thực hiện cùng với quá trình vận hành, biến động của tình hình kinh tế – xã hội, một số quy định của Luật đã bộc lộ hạn chế. Ngày 22/11/2012, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013.

Thứ nhất, thống nhất các văn bản hướng dẫn thực hiện về chính sách thuế TNCN và quản lý thuế TNCN: Do luật thuế TNCN lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam nên trong quá trình thực hiện phát sinh nhiều văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung. Các nội dung hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế con đan xen lẫn nhau dẫn đến sự chưa rành mạch, rõ ràng trong việc phải tra cứu nhiều văn bản. Thông tư số 111/2013/TT-BTC đã thống nhất các nội dung hướng dẫn về chính sách thuế TNCN và một số nguyên tắc chung về quản lý thuế TNCN quy định tại Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, Nghị định số 65/2013/NĐ- CP và thay thế 10 Thông tư của Bộ tài chính.

Các nội dung hướng dẫn cụ thể về quản lý thuế TNCN (trừ thủ tục, hồ sơ về giảm trừ gia cảnh) được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn về quản lý thuế của Bộ Tài Chính. (Thông tư thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2013).

Hai là, chính sách thuế TNCN sửa đổi, bổ sung nhằm giảm đóng góp đối với người nộp thuế trước bổi cảnh khó khăn của nền kinh tế.

+ Sửa đổi mức giảm trừ gia cảnh: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân đã nâng mức giảm trừ gia cảnh từ 4 triệu đồng/tháng lên 9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế cà từ 1.6 triệu đồng/tháng lên 3.6 triệu đồng/tháng đối với người phụ thuộc.

+ Sửa đổi, bổ sung về đối tượng chịu thuế: Bổ sung một số khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, bao gồm: trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ, các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang, phụ cấp đổi với nhân viên y tế thôn, bản, trợ cấp chuyển vùng một lần với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Đối với các khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm chỉ tính vào thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm, thay cho người sử dụng lao động tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động khi mua bảo hiểm hoặc đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện trước đây. Trường hợp người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, mua bảo hiểm không bắt buộc khác, đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động mà những sản phẩm bảo hiểm đó không có tích lũy về phí bảo hiểm thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

+ Bổ sung hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đối với các khoản sau: Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động dưới các hình thức trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn; khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần (trước 01/07/2013) chỉ áp dụng đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;  Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại VN theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số  ngành như dầu khí, khai khoáng; khoản tiền học việc ở nước ngoài theo bậc học từ mầm non tới trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ (trước 01/07/2013 chỉ áp dụng đối với người nước ngoài làm việc tại VN có con học tại VN).

+ Sửa đổi, bổ sung một số khoản thu nhập thuộc đối tượng miễn thuế:

– Bổ sung hướng dẫn miễn thuế TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng bất động sản là công trình xây dựng trong tương lai và nhà ở hình thành trong tương lai giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;  cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

– Bổ sung tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện được miễn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

– Bổ sung khoản học bổng nhận được từ tổ chức trong và ngoài nước bao gồm cả tiền sinh hoạt phí cũng được miễn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

+ Về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú: Sửa đổi bổ sung nhiều nội dung để thuận tiện cho việc xác định số thuế phải nộp như:

– Đơn giản Biểu tỷ lệ ấn định thuế thu nhập chịu thuế của hộ kinh doanh từ 19 nhóm ngành nghề và theo 5 khu vực thành 4 nhóm ngành nghề, không phân biệt khu vực và thồng nhất với thuế GTGT

– Hướng dẫn cụ thể việc quy đổi thu nhập từ tiền lương, tiền không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế để thống nhất với thuế thực hiện

+ Sửa đổi căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động bán hàng đa cấp. Theo đó, từ ngày 01/07/2013, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiền từng phần áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động bán hàng đa cấp từ 9 triệu đồng trở lên, thay cho việc khấu trừ theo tỷ lệ 10% đối với thu nhập từ 1 triệu đồng trở lên như trước đây.

Ba là, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế.

+ Sửa đổi bổ sung về đối tượng nộp thuế: Sửa đổi điều kiện xác định cá nhân cư trú tại VN đối với người nước ngoài có thuê nhà để ở tại VN, theo đó: tăng thời hạn thuê nhà để ở theo hợp đồng thuê từ 90 ngày lên 183 ngày.

+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: áp dụng thống nhất chính sách thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, không phân biệt cổ phần của công ty đại chúng hay chưa phải công ty đại chúng như trước đây.

+ Tại thông tư 111/2013/TT-BTC đã bổ sung hướng dẫn các trường hợp cụ thể để áp dụng biểu thuế lũy tiến hoặc từng phần để khấu trừ thuế đối với cá nhân nước ngoài, (trước đây không cụ thể), do đó đã xác định khá chính xác số thuế phải nộp khi phát sinh, giảm các trường hợp phải quyết toán thuế, hoàn thuế cuối năm.

+ Về khấu trừ thuế đối với cá nhân cư trú không kí hợp đồng LĐ hoặc ký dưới 3 tháng: Sửa đổi, nâng mức ngưỡng trả thu nhập phải khấu trừ thuế từ 1 triệu đồng lên 2 triệu đồng/lần đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc kí hợp đồng lao động dưới 3 tháng (không phân biệt có hay không có mã số thuế).

+ Cấp chứng từ khấu trừ thuế: Đối với cá nhân không kí hợp đồng lao động hoặc kí lao động dưới 3 tháng: cá nhân có quyền yêu cầu đơn vị chi trả cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế  hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ trong một kỳ tính thuế; đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: tổ chức trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

+ Về khai thuế: Thông tư 111/2013/Tt-BTC: chỉ áp dụng khai thuế theo tháng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên ( trước đây là 5 triệu đồng trở lên) trừ trường hợp khai thuế GTGT theo quý; các trường hợp khác đều thực hiện khai thuế GTGT theo quý trừ trường hợp khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh như: thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú, thừa kế……….

+ Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 20% thì không phải đăng kí từ đầu năm với cơ quan thuế như trước.

+ Về quyết toán thuế, Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Thông tư 111/2013/Tt-BTC hướng dẫn 5 trường hợp sau không phải quyết toán thuế:

♦  Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp và không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kì sau.

♦  Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.

♦  Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai và không có yêu cầu quyết toán thuế.

♦  Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi mà có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có yêu cầu thì không quyết toán đối với thu nhập này.

♦  Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, nơi có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán đối với thu nhập này.

(Theo Vụ quản lý thuế TNCN- Tạp chí Thuế Nhà Nước).

Tổng hợp các văn bản thuế TNCN kỳ tính thuế 2013: http://tuvan.webketoan.vn/Van-ban-phap-quy-ve-thue-Thu-Nhap-Ca-Nhan_667.html

Exit mobile version