Một số nội dung chính sách thuế TNDN cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN 2014

Đăng bởi: Nguyễn Hải Tâm - Sunday 22/03/2015 - 12826 lượt xem.

Văn bản pháp quy về thuế TNDN hiệu lực năm 2014

Quyết toán thuế TNDN năm 2014 được thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12; Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014; Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014; Thông tư số 119/2014/TT-BTC; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Một số văn bản hướng dẫn chung của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế cần lưu ý thêm như sau:

  1. Công văn số 2785/TCT-CS ngày 23/07/2014 của Tổng cục Thuế giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN trong đó bao gồm 18 nội dung có thay đổi so với trước đây cụ thể:
    • (i) Về phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 3;
    • (ii) Về việc xác định thu nhập tính thuế quy định tại Điều 4;
    • (iii) Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 5;
    • (iv) Về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 5;
    • (v) Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5;
    • (vi) Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 6;
    • (vii) Về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định khoản 2 điều 6;
    • (viii) Về các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7;
    • (ix) Về thu nhập miễn thuế quy định tại Điều 8;
    • (x) Về việc xác định lỗ và chuyển lỗ quy định tại điều 9;
    • (xi) Về việc trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp quy định tại Điều 10;
    • (xii) Thuế suất thuế TNDN quy định tại Điều 11;
    • (xiii) Về thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 14;
    • (xiv) Thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 15;
    • (xv) Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 18;
    • (xvi) Về thuế suất ưu đãi quy định tại Điều 19;
    • (xvii) Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều 20;
    • (xviii) Về Hiệu lực thi hành quy định tại Điều 23.
  2. Mục IV công văn số 3609/TCT-CS ngày 26/08/2014 của Tổng cục Thuế giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 119/2014/TT-BTC về cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế trong đó có nêu các nội dung mới thay đổi tại Thông tư:
    • (i) Thông tư có hướng dẫn rõ đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và có các ví dụ.
    • (ii) Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
    • (iii) Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chí về dự án quy mô lớn phù hợp với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
  1. Công văn số 4716/TCT-CS ngày 24/10/2014 của Tổng cục Thuế giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 91/2014/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định quy định về thuế trong đó có nêu các nội dung mới thay đổi tại Thông tư:
    • (i) Bổ sung quy định doanh nghiệp được trính khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN toàn bộ giá trị đối với xe ô tô làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô có giá trị trên 1,6 tỷ đồng.
    • (ii) Bổ sung quy định doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con  của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
    • (iii) Bổ sung quy định không thu thuế TNDN đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản đối với trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
    • (iv) Tăng thời gian được miễn thuế đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ bán sản phẩm thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển sản phẩm khoa học công nghệ.
    • (v) Sửa đổi, bổ sung thu nhập được miễn thuế bao gồm “quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật”.
    • (vi) Bổ sung hướng dẫn xác định ưu đãi thuế đối với dự án phân kỳ đầu tư và dự án trang bị bổ sung máy móc thường xuyên.
    • (vii) Sửa đổi, bổ sung thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp được hưởng ưu đãi thuế bao gồm cả các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009.
    • (viii) Về chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp dệt may bị ngừng ưu đãi thuế theo cam kết WTO do được hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu và chuyển sang điều kiện ưu đãi khác thực tế doanh nghiệp đáp ứng.
  1. Công văn số 1694/BTC-CST ngày 03/02/2015 về chính sách thuế TNDN đối với khoản DN chi mua bảo hiểm sức khỏe trong đó có hướng dẫn: Từ 01/01/2014, khoản doanh nghiệp chi mua bảo hiểm sức khỏe bao gồm bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm y tế, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe theo Luật kinh doanh bảo hiểm cho người lao động là khoản chi có tính chất phúc lợi. Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp.
  2. Công văn số 16200/BTC-TCT ngày 06/11/2014 về hạch toán kế toán và chính sách thuế đối với hoạt động góp vốn trong doanh nghiệp trong đó có hướng dẫn: Khi doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật có thể phát sinh trường hợp số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Nếu khoản chênh lệch cao hơn giữa số tiền thành viên góp vốn mới phải bỏ ra so với giá trị vốn góp của thành viên đó được các thành viên góp vốn của doanh nghiệp thỏa thuận xác định là thuộc sở hữu chung của doanh nghiệp nhận vốn góp thì hạch toán vào tài khoản vốn khác (tài khoản 4118) trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. Nếu các bên thỏa thuận khoản chênh lệch cao hơn nêu trên thuộc sở hữu riêng của một hoặc một số thành viên góp vốn cũ trong doanh nghiệp, không bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì khoản chênh lệch này là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, thành viên góp vốn cũ nào có thu nhập phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
  3. Công văn số 12404/BTC-TCT ngày 05/09/2014 về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng.
  4. Công văn số 3819/TCT-CS ngày 06/09/2014, công văn số 3997/TCT-DNL ngày 16/09/2014 hướng dẫn về việc thanh toán bằng thẻ tín dụng để mua vé máy bay và chi phí của cá nhân được cử đi công tác nước ngoài trong đó có hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp cử cán bộ đi công tác nước ngoài nếu có phát sinh chi phí vượt mức 20 triệu đồng hoặc giao cho cá nhân tự mua vé máy bay thì việc thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân được cử đi công tác được chấp nhận đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
    • Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất;
    • Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử cán bộ đi công tác.
    • Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép cán bộ được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho cán bộ.

Trích và biên tập từ nguồn thông tin trên website www.gdt.gov.vn

Nguyễn Hải Tâm – GĐ TamAntax

webketoan-quyet-toan-thue-tndn-2014