Những chính sách hỗ trợ, chính sách ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ

Đăng bởi: Nguyễn Hải Tâm - Monday 09/05/2016 - 4207 lượt xem.

Ngày 3/11/2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Theo đó, có một số điểm đáng chú ý:

Đối tượng ưu đãi:
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, bao gồm:
+ Dự án đầu tư mới.
+ Dự án đầu tư mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất 20%.

Ưu đãi chung:
+ Thuế TNDN: Được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014
+ Thuế nhập khẩu: Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tại tài sản cố định theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Tín dụng:
– Được vay với lãi xuất tín dụng đầu tư từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước
– Được vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với mức lãi suất cho vay theo trần lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng nhà nước tại từng thời kỳ

Ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Ngoài các ưu đãi chung ở trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển còn được hưởng các ưu đãi sau:
+ Tín dụng đầu tư:
Được vay tối đa 70% vốn đầu tư tại các tổ chức tín dụng trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, đáp ứng các điều kiện sau:
– Có tổng giá trị tài sản thế chấp , cầm cố tối thiểu 15% giá trị khoản vay, sau khi đã loại trừ giá trị tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản vay khác.
– Có tổi thiểu 20% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư sau khi trừ số vốn chủ sở hữu thu xếp cho các dự án khác
– Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
+ Tiền thuê đất, mặt nước:
– Được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước
– Trường hợp dự án có tính chất đặc biệt hoặc quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế xá hội cần hỗ trợ cao hơn mức quy định tại tiết trên thì Bộ Tài Chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở sản xuất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Nếu dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn , đặc biệt khó khăn thì ngoài ưu đãi chung ở trên còn được hưởng ưu đãi theo địa bàn.

Nghị định này có hiệu lực 01/01/2016
 Nghị định bãi bỏ quyết định số 12/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 1483/QĐ-TTg

Nguồn tham khảo:

+ Xem nghị định và dowload tại đây
+ Thông tư hướng dẫn khai thuế 21/2016/TT-BTC dowload tại đây