Ngày 11/3/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/NĐ-CP chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế cho Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó trong từng lĩnh vực, thay vì việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa được căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và nguồn vốn thì hiện nay căn cứ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và doanh thu hoặc nguồn vốn.
Việc phân loại này với mục tiêu chính là xác định đúng quy mô của doanh nghiệp để có những định hướng và chính sách hỗ trợ phù hợp.
Trong công tác kế toán, căn cứ vào đây để lựa chọn chế độ kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhu cầu quản lý của doanh nghiệp mình. Chẳng hạn, chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ), chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng với các loại hình doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu áp dụng sai chế độ kế toán có thể bị phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng theo quy định mới nhất trong Điều 7 nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3 năm 2018.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
LĨNH VỰC |
DN SIÊU NHỎ |
DN NHỎ |
DN VỪA |
||||||
Lao động |
Đồng thời |
Lao động |
Đồng thời |
Lao động |
Đồng thời |
||||
Nếu sử dụng tiêu chí Doanh thu |
Nếu sử dụng tiêu chí Nguồn vốn |
Nếu sử dụng tiêu chí Doanh thu |
Nếu sử dụng tiêu chí Nguồn vốn |
Nếu sử dụng tiêu chí Doanh thu |
Nếu sử dụng tiêu chí Nguồn vốn |
||||
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Công nghiệp, xây dựng |
Từ 10 lao động trở xuống |
Từ 3 tỷ trở xuống |
Từ 3 tỷ trở xuống |
Trên 10 đến 100 lao động |
Trên 3 tỷ đến 50 tỷ |
Trên 3 tỷ đến 20 tỷ |
Trên 100 đến 200 lao động |
Trên 50 tỷ đến 200 tỷ |
Trên 20 tỷ đến 100 tỷ |
Thương mại, dịch vụ |
Từ 10 lao động trở xuống |
Từ 10 tỷ trở xuống |
Từ 3 tỷ trở xuống |
Trên 10 đến 50 lao động |
Trên 3 đến 100 tỷ |
Trên 3 đến 50 tỷ |
Trên 50 đến 100 lao động |
Trên 100 đến 300 tỷ |
Trên 50 đến 100 tỷ |
Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
Tiêu chí lao động trong cách phân loại này là số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp
– Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
Tiêu chí doanh thu là tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau:
– Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 9 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tiêu chí nguồn vốn là tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau:
– Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.
Nguyễn Hải Đường – Ban tư vấn Webketoan.