Số dư đảm phí là gì ? Ý nghĩa và cách tính
Khái niệm số dư đảm phí
Số dư đảm phí (tiếng anh là Contribution margin) hay còn gọi là lợi nhuận góp hoặc lãi trên biến phí hoặc lãi góp là số tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau khi bù đắp hết các chi phí khả biến phát sinh. Phần giá trị này được sử dụng để trang trải các chi phí cố định và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm. Nếu tính toán cho phạm vi toàn doanh nghiệp chúng ta có khái niệm tổng số dư đảm phí. Nếu tính toán cho phạm vi một sản phẩm chúng ta có khái niệm số dư đảm phí đơn vị sản phẩm.
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đồng thời nhiều loại sản phẩm mang tính đồng chất chúng ta có thêm khái niệm số dư đảm phí đơn vị sản phẩm bình quân.
Công thức tính
Tổng số dư đảm phí và Số dư đảm phí đơn vị sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Ví dụ minh họa
Chỉ tiêu |
1 SP |
2 SP |
300 SP |
350 SP |
351 SP |
Doanh thu |
250 |
500 |
75.000 |
87.500 |
87.750 |
(-) Chi phí biến đổi |
150 |
300 |
45.000 |
52.500 |
52.650 |
Số dư đảm phí |
100 |
200 |
30.000 |
35.000 |
35.100 |
(-) Chi phí cố định |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
35.000 |
Lợi nhuận |
(34.900) |
(34.800) |
(5.000) |
0 |
100 |
Đối với mỗi chiếc loa mà công ty bán thêm được trong tháng, sẽ làm số dư đảm phí tăng thêm $100 để trang trải cho chỉ phí cố định. Ví dụ: nếu chiếc loa thứ hai được bán, thì tổng số dư đảm phí sẽ tăng thêm $100 (tổng cộng $200) và khoản lỗ của công ty sẽ giảm xuống $100, còn $34.800
Nếu có đủ số loa để bán nhằm thu được số dư đảm phí là $35.000 thì tất cả các chỉ phí cố định sẽ được bù đắp và công ty sẽ hòa vốn trong tháng, tức là công ty không có lợi nhuận và cũng không bị lỗ, mà chỉ bù đắp được tất cả các chỉ phí. Để đạt được điểm hòa vốn, công ty phải bán được 350 loa trong một tháng.
Việc tính toán điểm hòa vốn sẽ được trình bày chỉ tiết ở phần sau, nhưng đến đây chúng ta biết được điểm hòa vốn là mức doanh thu đạt được để lợi nhuận bằng 0.
Khi đạt được điểm hòa vốn thi lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ tăng bằng số dư đảm phí đơn vị cho mỗi một đơn vị sản phẩm được tiêu thụ thêm. Ví dụ, nếu 351 loa được bán trong tháng thì chúng ta có thể hy vọng rằng lợi nhuận hoạt động trong tháng sẽ là $100 vì công ty đã bán được nhiều hơn số lượng cần thiết để đạt điểm hòa vốn là một chiếc loa.
Ý nghĩa của số dư đảm phí
Số dư đảm phí đơn vị sản phẩm cho biết phần lợi nhuận tăng thêm khi tiêu thụ một sản phẩm. Từ đó ta có công thức ước tính lợi nhuận tăng thêm:
∆ Lợi nhuận = ∆ Số dư đảm phí = ∆ Sản lượng tiêu thụ X Số dư đảm phí đơn vị sản phẩm
- Tổng số dư đảm phí tại mức 300 sản phẩm < Chi phí cố định. Doanh nghiệp bị lỗ.
- Tổng số dư đảm phí tại mức 500 sản phẩm > Chi phí cố định. Doanh nghiệp có lãi.
Vậy tổng số dư đảm phí phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- 1.Nếu SDĐP < CPCĐ thì doanh nghiệp bị lỗ do không đủ để trang trải CPCĐ.
- 2.Nếu SDĐP = CPCĐ thì doanh nghiệp hòa vốn vì LNG bù đắp vừa đủ CPCĐ.
- 3.Nếu SDĐP > CPCĐ thì doanh nghiệp kinh doanh lãi vì thừa trang trải CPCĐ.
Ví dụ: Nếu cửa hàng bán kinh doanh thêm sản phẩm cao cấp thì khi khách hàng mua thêm một sản phẩm công ty nên bán sản phẩm cao cấp. Một sản phẩm cao cấp mang lại lợi nhuận là 400.000 đồng còn sản phẩm bình dân chỉ mang lại 250.000 đồng. Vậy trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đồng thời nhiều loại sản phẩm thì khi tiêu thụ cùng một mức sản lượng như nhau sản phẩm nào có số dư đảm phí đơn vị càng lớn thì lợi nhuận tăng thêm càng nhiều.
Tỉ lệ số dư đảm phí
Khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí (tiếng anh là Contribution margin ratio – CM ratio) hay còn gọi là tỷ lệ số dư đảm phí hoặc tỷ lệ lãi trên biến phí là tỷ số giữa tổng số dư đảm phí so với doanh thu tiêu thụ. Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đồng thời nhiều loại sản phẩm đồng chất chúng ta có thêm khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí sản phẩm và tỷ lệ số dư đảm phí bình quân.
- Tỷ lệ số dư đảm phí sản phẩm hay loại sản phẩm: là tỷ số giữa số dư đảm phí đơn vị sản phẩm và giá bán đơn vị của loại sản phẩm đó.
- Tỷ lệ số dư đảm phí bình quân: là tỷ số giữa tổng số dư đảm phí các loại sản phẩm doanh nghiệp đang tiêu thụ và tổngdoanh thucác loại sản phẩm đó.
Công thức tính
Tỷ lệ số dư đảm phí và số dư đảm phí SPi được xác định theo công thức sau:
Ý nghĩa của tỷ lệ số dư đảm phí
- Tỷ lệ số dư đảm phí cho chúng ta biết khi doanh nghiệp tạo thêm được 1 đồngdoanh thuthì trong một đồng đó có bao nhiêu phần hình thành nên lợi nhuận.
Ta có Báo cáo thu nhập theo hình thức số dư đảm phí của công ty ABC như sau:
Chỉ tiêu |
Tổng cộng |
Đơn vị |
Tỷ lệ |
Doanh thu (400 chiếc) |
100.000 |
250 |
100% |
(-) Chi phí biến đổi |
60.000 |
150 |
60% |
Số dư đảm phí |
40.000 |
100 |
40% |
(-) Chi phí cố định |
35.000 |
||
Lợi nhuận |
5.000 |
Tỷ lệ Số dư đảm phí = 40.000/100.000 = 40%
Tỷ lệ Số dư đảm phí cho thấy SDĐP ảnh hưởng như thế nào khi khối lượng bán thay đổi. Tỷ lệ SDĐP của công ty ABC là 40%, nghĩa là nếu tăng doanh thu thêm $1 thì lãi góp sẽ tăng thêm $0.4. Lợi nhuận ròng sẽ tăng thêm $0.4, giả định rằng tổng chi phí cố định không bị ảnh hưởng khi tăng doanh thu.
- Từ đó chúng ta có công thức ước tính lợi nhuận:
∆ Lợi nhuận = ∆ Số dư đảm phí = ∆ Doanh thu tiêu thụ * Tỷ lệ số dư đảm phí
- Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh dưới dạng số tương đối nên có thể được sử dụng để so sánh các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề nhưng khác biệt về quy mô. Tỷ lệ số dư đảm phí càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo: Sách Managerial Accounting – Tác giả Garrison, Noreen, Brewer